Lãi tài chính từ Thặng dư Vốn cổ phần

Thặng dư vốn cổ phần là thuật ngữ kinh tế thường thấy trong báo cáo tài chính của các công ty cổ phần. Vậy đó là gì? Công thức tính và quy định hiện hành về vấn đề này như thế nào? SMART+ sẽ trình bày qua những ví dụ đơn giản sau nhé.

Thặng dư vốn cổ phần là gì?

Thặng dư vốn cổ phần (Surplus equity) được hiểu là khoản chênh lệch giữa mệnh giá và giá thị trường của cổ phiếu

Trong đó:

  • Mệnh giá là giá trị của cổ phiếu được doanh nghiệp ấn định sẵn. Hiện nay, mỗi cổ phiếu khi niêm yết đều có mệnh giá chung là 10.000 đồng.

  • Giá thị trường là giá thực tế mà nhà đầu tư cần bỏ ra để sở hữu cổ phiếu đó. Mức giá này sẽ thay đổi đổi tùy theo tiềm năng phát triển của doanh nghiệp, các yếu tố vĩ mô… 

Cách tính thặng dư vốn cổ phần

Thặng dư vốn cổ phần = (Giá thị trường – Mệnh giá) x Số lượng cổ phiếu đã phát hành

 

Ví dụ: Năm 2018, Tập đoàn Masan (MSN) đã bán gần 110 triệu cổ phiếu cho Tập đoàn SK (Hàn Quốc) với giá 100.000 đồng/cổ phiếu. Khoản thặng dư vốn sẽ là:

              (100.000 – 10.000) x 110.000.000 = 9.900.000.000.000 đồng (tức 9.900 tỷ đồng)

Quy định về thặng dư vốn cổ phần trong doanh nghiệp

Hạch toán: Hoạt động chào bán cổ phiếu để huy động vốn không thuộc hoạt động kinh doanh của công ty nên khoản thặng dư vốn cổ phần sẽ được hạch toán vào tài khoản thặng dư vốn, không được phép hạch toán vào thu nhập của doanh nghiệp.

Không bị tính thuế: Khoản thặng dư vốn không phải thu nhập từ hoạt động kinh doanh. Do vậy, nó sẽ không bị tính thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng. 

Chênh lệch giảm: Trong một số trường hợp, doanh nghiệp cổ phiếu được giao dịch với giá nhỏ hơn mệnh giá. Lúc này sẽ xuất hiện phần chênh lệch giảm trong tổng nguồn vốn.

Ví dụ: Năm 2018, Công ty Cổ phần Quốc tế Sơn Hà (mã cổ phiếu: SHI) phát hành gần 18.000.000 cổ phiếu với mệnh giá 10.000 đồng/cổ phiếu. Tuy nhiên tại thời điểm đó, cổ phiếu SHI được giao dịch ở mức giá chỉ 6.700 đồng/cổ phiếu. Vì vậy, phát sinh phần chênh lệch giảm là:

   (6.700 – 10.000) x 18.000.000 = -59.400.000.000 đồng (âm 59,4 tỷ đồng)

Phần chênh lệch này sẽ không hạch toán trong mục chi phí. Thay vào đó, doanh nghiệp sẽ dùng khoản thặng dư vốn trước đó để bù đắp. Nếu khoản thặng dư vốn trước đó không đủ để bù đắp thì sẽ sử dụng đến lợi nhuận sau thuế và các loại quỹ khác của công ty.

Điều chỉnh tăng vốn điều lệ: Doanh nghiệp có thể điều chỉnh tăng vốn điều lệ thông qua việc kết chuyển khoản thặng dư vốn cổ phần. Việc kết chuyển này phải tuân theo quy định cụ thể sau:

– Đối với cổ phiếu quỹ

  • Nếu bán hết cổ phiếu quỹ:  Công ty có thể kết chuyển toàn bộ khoản thặng dư vốn để tăng vốn điều lệ.

  • Nếu chưa bán hết cổ phiếu quỹ: 

+ Thặng dư vốn > Tổng giá vốn của cố phiếu quỹ chưa bán

Công ty chỉ được sử dụng phần chênh lệch tăng giữa khoản thặng dư vốn và tổng giá vốn của cổ phiếu quỹ chưa bán để tăng vốn điều lệ.

+ Thặng dư vốn ≤ Tổng phần vốn của cổ phiếu quỹ chưa bán

Lúc này công ty không thể điều chỉnh tăng vốn điều lệ từ khoản thặng dư vốn.

– Đối với cổ phiếu phát hành để thực hiện các dự án đầu tư: Công ty chỉ được kết chuyển thặng dư vốn để bổ sung vốn điều lệ sau 3 năm kể từ khi dự án đầu tư đã hoàn thành và đưa vào sử dụng.

– Đối với cổ phiếu phát hành để bổ sung vốn kinh doanh: Công ty chỉ được sử dụng thặng dư vốn để tăng vốn điều lệ sau 1 năm kể từ khi kết thúc đợt phát hành.

Kết luận: 

Trên đây, là toàn bộ nội dung tổng hợp về thặng dư vốn cổ phần là gì. Đây là cơ chế giúp Doanh nghiệp có thể khơi thông nguồn vồn phát triển x5x10 quy mô kinh doanh, và là phần thưởng cho nhà đầu tư tham gia đầu tư góp vốn ở những vòng gọi vốn sớm. 

Bài viết cùng danh mục