Giải đáp thắc mắc về việc nộp tờ khai thuế TNDN và BCTC nhưng thiếu phụ lục chuyển lỗ thì có được ghi nhận số lỗ qua các năm không?
TCDN - Hướng dẫn giải quyết thắc mắc về việc nộp tờ khai thuế TNDN và BCTC có phản ánh số lỗ, tuy nhiên thiếu phụ lục chuyển lỗ.
Câu hỏi: Công ty DN A hoạt động kinh doanh từ năm 2020 đến năm 2022 gặp khó khăn và ghi nhận số lỗ trong mỗi năm. Mặc dù mỗi năm DN A đã nộp tờ khai thuế TNDN và BCTC đầy đủ nhưng thiếu phụ lục chuyển lỗ (Mẫu số 03-2/TNDN). Khi cơ quan thuế kiểm tra, không tìm thấy phụ lục chuyển lỗ. Liệu số lỗ của DN A từ năm 2020 đến năm 2022 có được ghi nhận đúng số lỗ qua các năm không?
Trả lời:
Dựa trên Điều 47 của Luật Quản lý thuế năm 2019, việc khai bổ sung hồ sơ thuế được quy định như sau:
-
Sau khi cơ quan thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền đã tiến hành kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế và ban hành kết luận, quyết định về thuế, người nộp thuế được phép khai bổ sung hồ sơ thuế trong các tình huống sau đây:
- Trong trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế theo quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này.
- Nếu người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai sót, khi khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì phải thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế.
-
Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ thuế gồm:
- Tờ khai bổ sung.
- Bản giải trình kèm các tài liệu có liên quan.
Theo Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP về Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, việc xác định lỗ và chuyển lỗ được quy định rõ như sau:
Điều 9 của Thông tư này đề cập đến quy trình xác định và chuyển lỗ của doanh nghiệp, với các điểm chính sau:
- Doanh nghiệp tự có trách nhiệm xác định số lỗ được trừ vào thu nhập theo quy định. Trong thời gian chuyển lỗ, mỗi lần có phát sinh lỗ mới, chỉ tính từ năm tiếp theo sau năm phát sinh lỗ mới, số lỗ này sẽ được chuyển toàn bộ và liên tục không quá 5 năm.
Trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra thuế xác định số lỗ được chuyển khác với số lỗ tự xác định, số lỗ được chuyển sẽ được xác định theo kết luận của cơ quan kiểm tra, thanh tra, nhưng đảm bảo chuyển toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp theo sau năm phát sinh lỗ theo quy định.
- Doanh nghiệp có trách nhiệm tự xác định và chuyển lỗ theo hướng dẫn tại Điều 9 của Thông tư số 78/2014/TT-BTC.
Trong trường hợp cơ quan thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền về thuế đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế, người nộp vẫn được phép bổ sung hồ sơ khai thuế.
Người nộp thuế được phép bổ sung hồ sơ khai thuế trong các trường hợp làm tăng hoặc giảm số tiền thuế phải nộp, khấu trừ, miễn, giảm, hoàn, và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với các hành vi quy định tại Điều 16 và Điều 17 của Nghị định 125/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn.
Điều này đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đối với việc xác định và bổ sung hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp.